Trong giai đoạn 2012-2021, Canada nhập khẩu trung bình khoảng trên 2 tỷ USD/năm, trong đó file cá đông lạnh và tôm đông lạnh là hai sản phẩm chủ yếu. Năm 2021, Canada nhập khẩu mã HS 0304 lên đến 789 triệu USD và mã 0306 lên đến 982 triệu USD. Năm 2021 Canada nhập khẩu tăng đột biến, lên đến gần 2.7 tỷ USD do gián đoạn sản xuất trong nước vì các quy định giãn cách và do giá thuỷ sản xuất khẩucủa Canada tăng cao trên thị trường thế giới. Mười nước xuất khẩu thuỷ sản chủ yếu vào Canada lần lượt là: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Chile, Việt Nam, Nauy, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan, Iceland và Ecuador..
Nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản của Canada kể từ sau CPTPP (triệu USD) |
|||||
2018 | 2019 | 2020 | 2021 | % | |
Mã HS 0306 | 809,374 | 794,236 | 644,692 | 982,678 | 21% |
Mã HS 0303 | 184,670 | 209,270 | 183,160 | 268,239 | 45% |
Mã HS 0304 | 680,575 | 684,865 | 655,075 | 789,421 | 16% |
Mã HS 0305 | 81,976 | 95,322 | 95,875 | 96,071 | 17% |
Mã HS 0307 | 193,265 | 192,741 | 154,320 | 188,164 | -2.6% |
Kể từ sau CPTPP, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường Canada giảm nhẹ 0.5% (giai đoạn 2018-2021), sự sụt giảm này là do bối cảnh Covid làm tăng chi phí vận chuyển và đứt gẫy nguồn cung nội tại của Việt Nam. Vì vậy, Việt Nam đã tụt xuống là nhà xuất khẩu lớn thứ 4 vào thị trường Canada, sau Chile, chiếm 6% thị phần nhập khẩu thuỷ sản của Canada. Thực tế, giai đoạn 2018-2021, nhu cầu nhập khẩu của thị trường Canada vẫn tăng cao, trung bình 19%. Trong 9 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường đã tăng mạnh (56.5%) so với cùng kỳ năm 2021, đưa Việt Nam trở lại vị trí là nhà xuất khẩu lớn thứ ba vào địa bàn, vượt Chile. Hiện nay, trung bình mỗi năm Việt Nam xuất khẩu khoảng trên 160 triệu USD các mặt hàng thuỷ sản sang địa bàn. Thuỷ sản là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 9 của Việt Nam sang Canada. Dự kiến năm nay, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang địa bàn lần đầu tiên sẽ vượt mốc 200 triệu USD.
Trong các loại thuỷ sản Canada nhập từ Việt Nam, ngoài mã HS 0304 và 0306, Canada có nhập cả cá đông lạnh nguyên con (HS 0303), một số thuỷ hải sản khô (HS 0305) và động vật thuỷ sinh khác (hải sâm, sứa, mã HS 0307) nhưng giá trị không đáng kể, gộp chung lại năm 2021, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 17 triệu USD vào địa bàn. Việt Nam hầu như không có thế mạnh với các sản phẩm thuộc nhóm mã HS 0301, 0302 và 0308 (chưa đến 1 triệu USD/năm).
Đối với sản phẩm cá đông lạnh nguyên con HS 0303, nhu cầu của thị trường Canada tăng khá nhanh qua các năm. Năm 2021, Canada nhập 268 triệu USD và ước tính năm 2022, Canada có thể nhập đến trên 300 triệu USD. Hiện nay, Việt Nam là nước xuất khẩu lớn thứ tư sau Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nga. Do chiến tranh Nga Uckraina và căng thẳng quan hệ Canada-Trung Quốc, hiện nay, Canada đang giảm mạnh nhập khẩu mã HS 0303 từ Nga và Trung Quốc. Trong 9 tháng đầu năm 2022, tăng trưởng nhập khẩu mã HS 0303 từ Việt Nam lên tới 66.3% so với cùng kỳ năm 2021. Dự kiến năm 2022, Canada có thể nhập khoảng 15 triệu USD từ Việt Nam đối với sản phẩm 0303.
Đối với sản phẩm thuỷ hải sản khô HS 0305, nhu cầu nhập khẩu của thị trường Canada không cao, khoảng dưới 100 triệu USD/năm, chủ yếu từ Trung Quốc, Nauy, Luthuania. Việt Nam mới hiện diện trong top 10 nhà xuất khẩu lớn vào Canada kể từ năm 2019 (thứ 7) và dự kiến năm 2022 sẽ vươn lên vị trí thứ 3. Năm 2019, Việt Nam mới xuất khẩu được khoảng 2 triệu USD, năm 2021 khoảng 4 triệu USD nhưng với tốc độ tăng trưởng mạnh nhất trong các nhóm HS (132.8%), dự kiến năm 2022, kim ngạch xuất khẩu mã HS 0305 của Việt Nam sẽ đạt trên 10 triệu.
Đối với sản phẩm mã HS 0307, năm 2021, Việt Nam xuất khẩu 2.5 triệu USD sang địa bàn, tăng 14% so với năm 2018. Tuy nhiên, Việt Nam có vị trí không đáng kể trong các nhà xuất khẩu mặt hàng này vào Canada. Canada có nhu cầu khoảng 200 triệu USD/năm với mặt hàng này và nhu cầu của thị trường Canada tiếp tục tăng ổn định qua các năm. Hiện nay, các nhà xuất khẩu chủ yếu và Canada là Trung Quốc, Hoa Kỳ, Thái Lan. Đây cũng là một lĩnh vực mặt hàng Việt Nam có nhiều dư địa để cạnh tranh.
Hai mã 0304 (Cá file đông lạnh) và 0306 (tôm đông lạnh) là sản phẩm Canada có nhu cầu nhập khẩu cao nhất, chiếm trên 65% tổng nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản của Canada và cũng là hai sản phẩm Việt Nam có thế mạnh và hiện là sản phẩm thuỷ sản chủ lực của thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu sang địa bàn.
Cấu trúc thị phần của các đối thủ cạnh tranh chính mã HS 0304 | ||||
2018 | 2021 | % tăng trưởng | % thị phần | |
China | 190,154 |
172,229 |
-9.43 | 0.22 |
United States | 142,520 | 179,602 | 26.02 | 0.23 |
Chile | 141,467 | 167,030 | 18.07 | 0.21 |
Vietnam | 49,697 | 51,085
|
2.79 | 0.06 |
Norway | 25,875 | 72, 152 | 178.85 | 0.09 |
Iceland | 22,003 | 26,887 | 22.20 | 0.03 |
Peru | 13,466 | 9,729 | -27.75 | 0.01 |
Indonesia | 12,068 | 18,273 | 51.42 | 0.02 |
Netherlands | 8,209 | NA | NA | NA |
United Kingdom | 7,221 | 12,408 | 71.83 | 0.02 |
Việt Nam hiện đứng thứ 4 về thị phần đối với sản phẩm cá file đông lạnh tại Canada (khoảng 6%). Hiện nay, cạnh tranh chủ yếu cùng Việt Nam đối với mã HS 0304 là Trung Quốc, Chile, Peru và Indonesia. Có thể thấy, nhu cầu với cá file (cá hồi đại dương, cá hồi vịnh và các dòng cá troute béo) của Canada tăng nhanh qua các năm trong khi nhu cầu nhập khẩu với các dòng cá nước ngọt, cá pangasius và cá ngừ tăng không nhiều, thậm chí còn giảm. CPTPP không tác động ngay đáng kể đến tăng trưởng xuất khẩu mã HS 0304 của Việt Nam, dao động quanh 50 triệu USD/năm (chưa đến 3% giai đoạn 2018-2021). Đặc biệt, trong các năm 2020, 2021, do tình hình Covid (chi phí vận chuyển, khả năng cung hàng của Việt Nam…), xuất khẩu của Việt Nam đối với mã HS 0304 sang địa bàn còn bị tụt hạng (từ vị trí thứ 4 xuống thứ 5). Tuy nhiên, mã HS 0304 là mặt hàng Canada có nhu cầu tăng đều qua các năm, Việt Nam có nhiều lợi thế để không chỉ nâng cao kim ngạch, mà còn mở rộng thị phần trong bối cảnh Canada muốn giảm mạnh nhập khẩu từ Trung Quốc. Trong 9 tháng đầu năm 2022, với đà tăng 84.8% so với cùng kỳ năm 2021, xuất khẩu mã HS 0304 đã đạt 76 triệu USD và nếu tiếp tục với đà tăng này, dự kiến năm 2022, Việt Nam có thể xuất khẩu gần 100 triệu USD, tức gấp đôi mức trung bình giai đoạn 2018-2021.
Cấu trúc thị phần của các đối thủ cạnh tranh chính mã HS 0306 | ||||
2018 | 2021 | % tăng trưởng | % thị phần | |
United States | 375,318 | 497,171 | 32.47 | 0.51 |
India | 114,312 | 143,069 | 25.16 | 0.15 |
Vietnam | 93,548 | 95,736 | 2.34 | 0.10 |
China | 66,235 | 56,385 | -14.87 | 0.06 |
Thailand | 48,563 | 34,625 | -28.70 | 0.04 |
Russia | 22,739 | 14220 | -37.46 | 0.01 |
Ecuador | 14,825 | 24999 | 68.63 | 0.03 |
Re-Imports (Canada) | 14,118 | 25612 | 81.41 | 0.03 |
Indonesia | 13,875 | 23795 | 71.50 | 0.02 |
Argentina | 11,199 | NA | NA | NA |
Đối với sản phẩm mã HS 0304 của Việt Nam, tuy không có vụ việc nào liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm được thông báo cho Thương vụ từ phía CFIA nhưng theo phản ánh của một số nhà nhập khẩu khi làm việc với Thương vụ, sản phẩm của Việt Nam thường có hàm lượng nước cao khiến nhà nhập khẩu quan ngại về chất lượng. Năm 2022, Canada có nhu cầu tăng rất mạnh với sản phẩm mã HS 0304 của Việt Nam là do phần nhiều các yếu tố nội tại của thị trường Canada (lạm phát cao, người tiêu dùng Canada ưu tiên chuyển sang các thực phẩm giá rẻ và do giá xuất khẩu thuỷ sản của Canada tăng cao trên thị trường thế giới). Hiện nay, đối với mã HS 0304, Indonesia, Colombia và Peru đang nổi lên là các đối tác cung cấp thủy sản mới, với nhiều sản phẩm tương đồng với Việt Nam và cạnh tranh về giá. Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng này là bền vững, các doanh nghiệp cần tiếp tục chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện chất lượng để giữ uy tín của thủy sản Việt Nam đối với thị trường.
Việt Nam hiện đứng thứ 3 về thị phần đối với sản phẩm mã HS 0306 (tôm) tại Canada (khoảng 10%), sau Hoa Kỳ, Ấn Độ. Hiện nay, cạnh tranh chủ yếu cùng Việt Nam đối với mã HS 0306 là, Thái Lan, Ecuador và và Indonesia. Có thể thấy, giống như mã HS 0304, CPTPP không tác động ngay đáng kể đến tăng trưởng xuất khẩu mã HS 0306 của Việt Nam, dao động quanh 95 triệu USD/năm (chưa đến 2.5% giai đoạn 2018-2021). Đặc biệt, nhu cầu của thị trường Canada với mã HS 0306 là rất không ổn định, trồi sụt qua các năm. Cá biệt năm 2021, Canada nhập khẩu lên đến gần 1 tỷ USD nhưng nhu cầu của thị trường qua theo dõi 10 năm (2012-2021), chỉ dao động trong khoảng 750-800 triệu USD/năm. Mặc dù 9 tháng đầu năm 2022, với đà tăng 33.7% so với cùng kỳ năm 2021, xuất khẩu mã HS 0306 đã đạt 92 triệu USD và nếu tiếp tục với đà tăng này, dự kiến năm 2022, Việt Nam có thể xuất khẩu gần 120 triệu USD. Tuy nhiên, đây là mức tăng dự báo chỉ có giá trị ngắn hạn do nhu cầu của địa bàn với các sản phẩm giá rẻ trong bối cảnh Canada có nhu cầu đa dạng hoá nguồn protein thay thế giữa cơn bão lạm phát. Hơn nữa, đối với sản phẩm 0306, hiện nay Việt Nam đang gặp phải 2 đối thủ cạnh tranh đặc biệt mạnh là Ecuador và Indonesia trong nhóm sản phẩm tôm thẻ chân trắng và tôm sú. Ecuador đang phát triển mạnh năng lực nuôi trồng tôm, hiện nay Ecuador đang xuất khẩu vào Canada theo mức thuế MFN nhưng do vị trí gần, giá cạnh tranh, mắc tăng trưởng xuất khẩu của Ecuador rất cao (147.4% trong 9 tháng đầu năm 2022). Dự kiến Ecuador sẽ tăng giá trị xuất khẩu gấp 3 lần năm 2018. Tương tự như vậy, Indonesia với ưu thế sắp ký Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện với Canada, xuất khẩu của Indonesia vào thị trường Canada tăng đột biến trong nhiều lĩnh vực mặt hàng, trong đó có thuỷ sản và tôm đông lạnh. Vì vậy, để giữ vững thị phần và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sang địa bàn, nhất là trong bối cảnh nhu cầu của địa bàn không ổn định, các doanh nghiệp càng cần chú trọng tìm các hướng đi mới, vừa đảm bảo chất lượng, hạ giá thành, vừa hướng đến xuất khẩu các sản phẩm thuỷ sản organic và nhất là tìm cách chế biến sâu.